Skip to main content

Thông trắng Mexico – Wikipedia tiếng Việt


Thông trắng Mexico (danh pháp hai phần: Pinus ayacahuite, với tên gọi trong tiếng Tây Ban Nha là ayacahuite; thuộc họ Pinaceae) là một loài thông bản địa của các dãy núi ở miền nam México và miền tây Trung Mỹ, trong dãy núi Sierra Madre del Sur và rìa phía đông của Eje Volcánico Transversal, trong khoảng 14° tới 21° vĩ bắc tại các bang Guerrero, Oaxaca, Puebla, Veracruz, Chiapas của México, cũng như tại Guatemala, El Salvador và Honduras. Nó sinh sống trong khu vực tương đối ẩm với mưa nhiều về mùa hè, tuy nhiên các quần thể ở rìa phía đông và nam sinh sống trong khu vực thực sự ẩm ướt; nó cần nhiều nắng và đất có khả năng thoát nước tốt. Nhiệt độ thích hợp dao động trong khoảng 10-19 °C trung bình năm. Nó thích hợp với khí hậu cận nhiệt đới và khí hậu mát.

Là loài cây thân gỗ lớn, nó có thể cao tới 30–45 m và đôi khi tới 50 m. Nó là thành viên của nhóm thông trắng (phân chi Strobus) của chi Pinus, nên giống như mọi thành viên của nhóm này, các lá kim của nó mọc thành chùm (bó) gồm 5 lá, với vỏ bao sớm rụng. Các lá kim này có răng cưa mịn, dài 9–16 cm. Các nón dài và mảnh dẻ, chiều dài 15–40 cm và chiều rộng 4–6 cm (khi chưa mở), và 6–10 cm (khi mở) với các vảy mỏng và mềm dẻo. Các hạt nhỏ, dài 6–8 mm và có cánh mảnh dẻ dài 18–25 mm.

Nó tương đối dễ bị gỉ sét phồng rộp thông trắng (Cronartium ribicola) tấn công, nhưng trong gieo trồng thì người ta đã thấy rằng nó ít bị tấn công hơn phần lớn các loài thông trắng Bắc Mỹ khác, ví dụ thông trắng miền tây (P. monticola) và thông Lamberta (P. lambertiana).



Nó được trồng với mục đích tạo cảnh quan lẫn cho mục đích công nghiệp (sản xuất giấy) tại một số khu vực trên thế giới:

Tại khu vực xích đạo và nhiệt đới- Sản xuất thương mại: Trên các cao độ lớn ở Kenya, Tanzania và Angola.

Tại khu vực ôn đới và cận nhiệt đới- Sản xuất thương mại: Được trồng trên các cao nguyên ở Nam Phi. Trên các cao độ cao nhất ở miền nam Brasil. Miền bắc Ấn Độ.

Tại khu vực ôn đới ở các vĩ độ trung bình và thấp: Các tỉnh Salta, Tucuman và Cordoba của Argentina; ở độ cao 500 tới 1.500 m trên mực nước biển.

Tại các cao độ thấp gần mực nước biển: Sản xuất thương mại: Australia (Queensland và New South Wales), New Zealand.

Với mục đích tạo cảnh quan: Trồng thành công tại quần đảo Anh.

Mặc dù có nguồn gốc nhiệt đới (khu vực phân bố tự nhiên nằm hoàn toàn ở phía nam chí tuyến Bắc), nhưng nó lại chịu lạnh khá tốt, có thể sống sót ở nhiệt độ xuống tới gần -30 °C trong gieo trồng tại Scotland và Pennsylvania (Hoa Kỳ). Nó được trồng làm cảnh trong các công viên vì có tán lá đẹp và các nón rất dài.

Gỗ của thông trắng Mexico có giá trị, dùng trong các công việc xây dựng trong nhà.




  • Dvorak W. S., G. R. Hodge, E. A. Gutiérrez, L. F. Osorio, F. S. Malan và T. K. Stanger. 2000. Pinus tecunumanii. Trong: Conservation and Testing of Tropical and Subtropical Forest Species của tổ hợp tác CAMCORE. Cao đẳng Các nguồn lực tự nhiên, NCSU. Raleigh, NC. USA.

  • Richardson D.M. (Chủ biên) 2005. Ecology and biogeography of Pinus. Department of Conservation. South Island Wilding Conifer Strategy. New Zealand.

  • Chandler N.G. Pulpwood plantations in South Africa. Proc. Aust. Paper Indus. Tech. Ass.

  • Conifer Specialist Group (1998). Pinus ayacahuite. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 12-5-2006.

Comments

Popular posts from this blog

Battle Real Mod Tutorial

How to Mod Battle Real Mod Tutorial. To mod battle Realm, you need 2 tool: 1. hex editor xvi32.zip / or any hex editor you can seach on google/ http://www.mediafire.com/?3qcyhad26ms1sm7 2. h2o extractor : help us extract file .h2o Extension. http://www.mediafire.com/?33b5fubhag42gyh And Tutorial how to mod Battle Ream http://www.mediafire.com/?m6dqgc63n7ecg44 Battle Realm.dat address to mod Battle_Realms_Compiled List.doc Link 2 : http://www.mediafire.com/view/?k9wco76ku0m01vs Battle_Realms_Compiled List.doc Read this forum to know how to mod battle realm basic http://www.mediafire.com/?hzr5y28rny0boam Im not used in making tutorials so please bare with me. For me Battle Realms can be widely modded via two files that if you want to be a modder must understand fully, the first one is of course Battle_Realms_F.exe and its dependant dlls namely the scripts folders that contain all the campaigns scripts, you can change some of the game aspect using Ollydbg (a f

MAKE KENJI APPEAR ON BATTLE REALMS SKIRMISH

how to add kenji to Battle Realm Multiplayer Battle Realm Multiplayer have Kenji  in Dragon Clan Use Hex Editor - open file Battle Realm.dat Ctrl + G and sarch addres 134740. you have the Dragon Clan Keep value ( see full Value to mod Battle Realm)  Battle_Realms_Compiled List.doc You will see the values 69,5B,55,58,6E and 8D and if you see the units table you will find that correspond to Otomo, Kazan, Arah, Garrin, Tao and Teppo in this order. You can freely change this values to make whatever hero or unit to be available at the keep just take notice that the last slot only works for WOTW. I dont know what 80 3F 2D do though. ---- Click on 6E and type it with 5f - you will have kenji in skirminh mod ------------------ you can have any heroes - for any clan = if you know addess of each CLan keep Here the list of Battle Hero Adress - to mod hero - add kenji to skirmish mode. Misc  ====  PUSH 39 Dragon  PUSH 40 Original Prince Taro, crash the game  PUSH 42 Mon

Nấm Cười - nấm gây cười nhật bản

Gymnopilus junonius là một loài nấm trong gia đình Cortinariaceae. Thường được gọi là cười phòng tập thể dục, cười Jim, hoặc rustgill những phong cảnh ngoạn mục, nấm lớn màu cam này thường được tìm thấy mọc trên gốc cây, các bản ghi, hoặc căn cứ cây. Một số phân loài nấm này chứa psilocybin hợp chất gây ảo giác. Loài này trước đây được biết đến như Gymnopilus spectabilis, hoặc Pholiota spectabilis v junonia (Fr.) JE Lange [1]. 'Gymn trong nomen này có nghĩa là' khỏa thân ', và' Juno là vợ của sao Mộc. [2 ] Tại Nhật Bản nấm này được gọi là waraitake, có dịch để "nấm cười". [sửa] Mô tả Các phạm vi giới hạn từ 7 đến 20 cm trên, lồi, và là màu cam sáng, màu cam / nâu hoặc đỏ nâu với một bề mặt có vảy khô. Gốc là 25 đến 265 mm dài, 8 đến 9 mm dày, và thường thu hẹp gần căn cứ. Vòng yếu đuối dusted với các bào tử gỉ màu cam, thịt có màu vàng và các tập tin đính kèm mang tới thân adnate tiểu decurrent. Nó có vị đắng, vết bẩn màu đỏ với KOH và chuyển sang màu