Skip to main content

Hyderabad, Ấn Độ – Wikipedia tiếng Việt


Hyderabad

Hyderabad montage-2.png

Hiệu kỳ của Hyderabad
Hiệu kỳ

Overzichtskaart Hyderabad.PNG

Hyderabad trên bản đồ Thế giới
Hyderabad

Hyderabad

Quốc gia
Ấn Độ Ấn Độ
Bang
Telangana
Người sáng lập
Muhammad Quli Qutb Shah sửa dữ liệu
Chính quyền
Diện tích
 • Thành phố
625 km2 (241 mi2)
 • Đô thị
6.112.250 km2 (2,359,950 mi2)
Độ cao
536 m (1,759 ft)
Dân số (2006)
 • Thành phố
3.632.094
 • Mật độ
5,800/km2 (15,000/mi2)
Múi giờ
IST (UTC+05:30)
Mã bưu chính
500 xxx
Mã điện thoại
91-40
Biển số xe
AP9, AP10, AP11, AP12, AP13, AP28, AP29
Thành phố kết nghĩa
Isfahan, Kazan, Suwon, Mantova, Riverside, California, Indianapolis, Medellín, Đài Bắc sửa dữ liệu
Trang web
www.ourmch.com

Hyderabad là một thành phố ở phía nam Ấn Độ, nằm bên sông Mūsi, thủ phủ của bang Telangana, đồng thời cũng là thủ phủ của bang Andhra Pradesh cho đến năm 2024. Thành phố Hyderabad là một trung tâm hành chính và thương mại. Thành phố cũng là trung tâm công nghiệp với các ngành sản xuất: bông, lụa, hàng dệt, thuốc lá, giấy, đồ gốm và kính. Phía bên hữu ngạn của con sông là phố cổ. Dân số thành phố:3.632.094 người, còn dân số vùng đô thị là 6.112.250 người.





Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ[1], Hyderabad có dân số 3.449.878 người. Phái nam chiếm 51% tổng số dân và phái nữ chiếm 49%. Hyderabad có tỷ lệ 69% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 74%, và tỷ lệ cho phái nữ là 65%. Tại Hyderabad, 12% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.



Ở trong trung tâm thành phố là Char Minar, một toà nhà hình chữ nhật với bốn mái vòm mà dưới đó bốn tuyến phố chính giao nhau. Nhiều lâu đài được xây bởi các nizam, các nhà thờ Hồi giáo Jamma Masjid và Mecca cũng nằm trong phố cổ. Có năm cầu cầu bắc qua Mūsi đến tả ngạn nơi có khu dinh thự của Anh Quốc, bảng tàng bang, thư viện trung tâm bang. Thành phố cũng có một phòng thí nghiệm công nghiệp lớn. Các trường đại học ở Hyderabad là: Đại học Osmania (1918), Đại học Công nghệ Jawaharlal Nehru (1972).



Thành phố được thành lập năm 1589 và nó đã trở thành thủ đô của các nizam (thống đốc), or princes Hyderābād năm 1724. Năm 1948 các lực lượng Ấn Độ đã chiếm bang hoàng thân Hyderābād và chiếm giữ thành phố. Sau đó dân ở đây đã tham gia một cuộc bỏ phiếu để gia nhập Cộng hòa Ấn Độ. Năm 1956, khi các bang của Ấn Độ được tổ chức lại trên cơ sở văn hóa và ngôn ngữ, Hyderābād và các huyện xung quanh đã trở thành một phần của bang Andhra Pradesh.

Từ năm 2014, một phần bang Andhra Pradesh được tách ra lập thành bang Telangana. Thành phố Hyderābād được chuyển thuộc và trở thành thủ phủ của bang Telangana. Tuy nhiên, thành phố vẫn được quy định là thủ phủ theo luật của bang Andhra Pradesh trong thời hạn 10 năm kể từ năm 2014 trước khi thủ phủ chính thức của bang này được quy định.

























































































































Dữ liệu khí hậu của Hyderabad, Ấn Độ (1951–1980)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Cao kỉ lục °C (°F)
35.9
39.1
42.2
43.3
44.5
45.5
37.4
36.1
36.1
36.7
34.0
33.8
45,5
Trung bình cao °C (°F)
28.6
31.8
35.2
37.6
38.8
34.4
30.5
29.6
30.1
30.4
28.8
27.8
32,0
Trung bình thấp, °C (°F)
14.7
17.0
20.3
24.1
26.0
23.9
22.5
22.0
21.7
20.0
16.4
14.1
20,2
Thấp kỉ lục, °C (°F)
6.1
8.9
13.2
16.0
16.7
17.8
18.6
18.7
17.8
11.7
7.4
7.1
6,1
Lượng mưa, mm (inch)
3.2
(0.126)
5.2
(0.205)
12.0
(0.472)
21.0
(0.827)
37.3
(1.469)
96.1
(3.783)
163.9
(6.453)
171.1
(6.736)
181.5
(7.146)
90.9
(3.579)
16.2
(0.638)
6.1
(0.24)
812,5
(31,988)
% độ ẩm
56
49
39
37
39
61
71
74
72
63
58
57
56
Số ngày mưa TB
0.3
0.4
0.9
1.8
2.7
7.6
10.6
10.1
8.9
5.7
1.6
0.4
51,0
Số giờ nắng trung bình hàng tháng
278.6
269.3
263.4
273.7
281.5
179.8
141.1
137.3
167.2
227.3
247.1
263.2
2.729,5
Nguồn #1: India Meteorological Department (record high and low up to 2010)[2][3]
Nguồn #2: NOAA (nắng, độ ẩm 1971-1990)[4]











Comments

Popular posts from this blog

Battle Real Mod Tutorial

How to Mod Battle Real Mod Tutorial. To mod battle Realm, you need 2 tool: 1. hex editor xvi32.zip / or any hex editor you can seach on google/ http://www.mediafire.com/?3qcyhad26ms1sm7 2. h2o extractor : help us extract file .h2o Extension. http://www.mediafire.com/?33b5fubhag42gyh And Tutorial how to mod Battle Ream http://www.mediafire.com/?m6dqgc63n7ecg44 Battle Realm.dat address to mod Battle_Realms_Compiled List.doc Link 2 : http://www.mediafire.com/view/?k9wco76ku0m01vs Battle_Realms_Compiled List.doc Read this forum to know how to mod battle realm basic http://www.mediafire.com/?hzr5y28rny0boam Im not used in making tutorials so please bare with me. For me Battle Realms can be widely modded via two files that if you want to be a modder must understand fully, the first one is of course Battle_Realms_F.exe and its dependant dlls namely the scripts folders that contain all the campaigns scripts, you can change some of the game aspect using Ollydbg (a f

MAKE KENJI APPEAR ON BATTLE REALMS SKIRMISH

how to add kenji to Battle Realm Multiplayer Battle Realm Multiplayer have Kenji  in Dragon Clan Use Hex Editor - open file Battle Realm.dat Ctrl + G and sarch addres 134740. you have the Dragon Clan Keep value ( see full Value to mod Battle Realm)  Battle_Realms_Compiled List.doc You will see the values 69,5B,55,58,6E and 8D and if you see the units table you will find that correspond to Otomo, Kazan, Arah, Garrin, Tao and Teppo in this order. You can freely change this values to make whatever hero or unit to be available at the keep just take notice that the last slot only works for WOTW. I dont know what 80 3F 2D do though. ---- Click on 6E and type it with 5f - you will have kenji in skirminh mod ------------------ you can have any heroes - for any clan = if you know addess of each CLan keep Here the list of Battle Hero Adress - to mod hero - add kenji to skirmish mode. Misc  ====  PUSH 39 Dragon  PUSH 40 Original Prince Taro, crash the game  PUSH 42 Mon

Nấm Cười - nấm gây cười nhật bản

Gymnopilus junonius là một loài nấm trong gia đình Cortinariaceae. Thường được gọi là cười phòng tập thể dục, cười Jim, hoặc rustgill những phong cảnh ngoạn mục, nấm lớn màu cam này thường được tìm thấy mọc trên gốc cây, các bản ghi, hoặc căn cứ cây. Một số phân loài nấm này chứa psilocybin hợp chất gây ảo giác. Loài này trước đây được biết đến như Gymnopilus spectabilis, hoặc Pholiota spectabilis v junonia (Fr.) JE Lange [1]. 'Gymn trong nomen này có nghĩa là' khỏa thân ', và' Juno là vợ của sao Mộc. [2 ] Tại Nhật Bản nấm này được gọi là waraitake, có dịch để "nấm cười". [sửa] Mô tả Các phạm vi giới hạn từ 7 đến 20 cm trên, lồi, và là màu cam sáng, màu cam / nâu hoặc đỏ nâu với một bề mặt có vảy khô. Gốc là 25 đến 265 mm dài, 8 đến 9 mm dày, và thường thu hẹp gần căn cứ. Vòng yếu đuối dusted với các bào tử gỉ màu cam, thịt có màu vàng và các tập tin đính kèm mang tới thân adnate tiểu decurrent. Nó có vị đắng, vết bẩn màu đỏ với KOH và chuyển sang màu